Ngày 30/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 175 2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng 2014 về quản lý hoạt động xây dựng. Theo đó, so với Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì Nghị định 175/2024/NĐ-CP có một số điểm mới đáng chú ý sau đây:
Điểm mới của Nghị định 175 2024 về cấp chứng chỉ xây dựng so với Nghị định 15 2021 như thế nào?
Ngày 30/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 175 2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng 2014 về quản lý hoạt động xây dựng. Theo đó, so với Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì Nghị định 175/2024/NĐ-CP có một số điểm mới đáng chú ý sau đây:
Theo đó, so với Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì Nghị định 175/2024/NĐ-CP có một số điểm mới đáng chú ý sau đây:
Đối tượng áp dụng của Nghị định 175 2024 như thế nào?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau:
– Nghị định 175/2024/NĐ-CP áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
– Các tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện theo quy định riêng tại Mục 2 Chương V Nghị định 175/2024/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
– Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Phân cấp thẩm quyền thẩm định, kiểm tra công tác nghiệm thu, cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề
Nghị định 175/2024/NĐ-CP đã thực hiện phân cấp nhiều thủ tục về cho địa phương thực hiện, đơn cử:
– Về thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I (khoản 1 Điều 96 Nghị định 175/2024/NĐ-CP):
Phân cấp thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I theo quy định tại khoản 4 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 53 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 cho Ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh đối với tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp tiếp cho Sở Xây dựng địa phương thực hiện công tác này theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
(Trước đây, tại khoản 1 Điều 86 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I)
Về thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (Điều 16), thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (Điều 44), kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng, Nghị định 175/2024/NĐ-CP đã phân cấp triệt để cho địa phương thực hiện, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chỉ thẩm định, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với dự án có công trình cấp đặc biệt, công trình phức tạp, chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn.
Đồng thời, quy định rõ về hồ sơ, nội dung, tiêu chí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, đồng bộ với với Luật Đầu tư 2020, Luật Nhà ở 2023, pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy
Tăng thời gian hiệu lực chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Theo khoản 5 Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP: Chứng chỉ hành nghề cấp mới có hiệu lực 10 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 10 năm.
Trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP thì ghi thời hạn theo chứng chỉ hành nghề được cấp trước đó.
(Trước đây, theo khoản 5 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP: Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm)
Tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin
– Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống thông tin công trình (BIM), việc kết hợp áp dụng BIM và hệ thống cơ sở dữ liệu trong quản lý hoạt động xây dựng về thẩm định, cấp giấy phép xây dựng sẽ là cơ hội để tăng tốc số hóa trong ngành xây dựng.
Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trên thực tế, đồng bộ hệ thống pháp luật
– Quy định rõ hơn về các loại quy hoạch hoặc văn bản pháp lý tương đương được sử dụng làm cơ sở lập dự án, đồng thời là cơ sở cấp giấy phép xây dựng để giải quyết thực tiễn các dự án được hình thành từ nhiều loại quy hoạch theo pháp luật chuyên ngành cũng như tình trạng một số địa phương còn chưa phủ kín đồng bộ quy hoạch.
– Bổ sung quy định về công trình ngầm, tầng hầm của công trình xây dựng đồng bộ với quy định của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn, giải quyết vướng mắc về việc thiếu thông tin về tầng hầm tại các cấp độ quy hoạch.
– Quy định rõ về hồ sơ, nội dung, tiêu chí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, đồng bộ với với Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy. Quy trình thực hiện phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch để rút ngắn thời gian chuẩn bị dự án, thiết kế và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý trong công tác thẩm định
– Hệ thống hóa đầy đủ, rõ ràng các loại giấy tờ hợp pháp đất đai làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng, đồng bộ với Luật và các Nghị định về đất đai mới ban hành.